I. Thông tin chung #
STT | Thông tin | Nội dung chi tiết |
---|---|---|
1 | Tên thủ tục |
Thủ tục Thẩm định, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu có dung tích kho từ trên 210m3 đến dưới 5.000m3 |
2 | Mã thủ tục | 2.000453 |
3 | Số quyết định |
01/QĐ-BCT |
4 | Loại thủ tục | TTHC không được luật giao cho địa phương quy định hoặc quy định chi tiết |
5 | Lĩnh vực | Dầu khí |
6 | Cấp thực hiện | Cấp Tỉnh |
7 | Đối tượng thực hiện | Doanh nghiệp, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX) |
8 | Cơ quan thực hiện | Sở Công thương |
9 | Cơ quan có thẩm quyền | Không có thông tin |
10 | Kết quả thực hiện | QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH ĐỐI VỚI KHO XĂNG DẦU CÓ DUNG TÍCH KHO TỪ TRÊN 210M3 ĐẾN DƯỚI 5000M3 |
11 | Tham khảo | Cổng Dịch vụ công quốc gia (Xem thêm) |
II. Căn cứ pháp lý #
STT | Số ký hiệu | Trích yếu | Ngày ban hành | Cơ quan ban hành |
---|---|---|---|---|
1 | 92/2006/NĐ-CP | Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội | 07-09-2006 | Chính phủ |
2 | 04/2008/NĐ-CP | Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội | 11-01-2008 | Chính phủ |
3 | 84/2009/NĐ-CP | Về kinh doanh xăng dầu | 15-10-2009 | Chính phủ |
III. Văn bản liên quan #
Văn bản pháp lý
92/2006/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội CHÍNH PHỦ
Chính phủ | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 92/2006/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2006 |
NGHỊ ĐỊNH
Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
Căn cứ văn bản số 484/UBTVQH11 ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về trách nhiệm và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện); quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực (trừ quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là bản đồ thể hiện phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội của một lãnh thổ nhất định cho thời kỳ quy hoạch. Hệ thống bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bao gồm: bản đồ hành chính; bản đồ quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu; bản đồ hiện trạng và quy hoạch phân bố các điểm dân cư và đô thị; bản đồ quy hoạch các khu công nghiệp và các công trình chủ yếu; bản đồ quy hoạch tổ chức không gian lãnh thổ; bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước là luận chứng phát triển kinh tế -
xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý trên lãnh thổ quốc gia trong một thời gian xác định.
3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ là luận chứng phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý trên lãnh thổ nhất định trong một thời gian xác định.
4. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực là luận chứng, lựa chọn phương án phát triển và phân bố ngành, lĩnh vực hợp lý trong thời kỳ dài hạn trên phạm vi cả nước và trên các vùng, lãnh thổ.
5. Sản phẩm chủ yếu là những sản phẩm có ý nghĩa quyết định lớn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
6. Vùng kinh tế - xã hội là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các hoạt động kinh tế - xã hội tương đối độc lập, thực hiện sự phân công lao động xã hội của cả nước. Đây là loại vùng phục vụ việc hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ cũng như để quản lý các quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên mỗi vùng của đất nước.
7. Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước.
Điều 4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bao gồm:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, Vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
3. Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực cấp quốc gia; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực cấp tỉnh; quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu cấp quốc gia; quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh.
Điều 5. Thời kỳ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lập cho thời kỳ 10 năm, có tầm nhìn từ 15 - 20 năm và thể hiện cho từng thời kỳ 5 năm. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội được rà soát, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội.
Điều 6. Nguyên tắc chung trong việc lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai; cụ thể hóa mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong không gian lãnh thổ cả nước, vùng, làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phải đi trước một bước làm căn cứ cho lập quy
hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch đất đai; đồng thời, quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch đất đai giai đoạn trước làm căn cứ cho lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn sau.
2. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, phù hợp giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Quy hoạch cả nước phải đi trước một bước làm căn cứ cho lập quy hoạch vùng và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, đồng thời các quy hoạch vùng và ngành, lĩnh vực giai đoạn trước làm căn cứ để lập quy hoạch cả nước cho giai đoạn sau. Quy hoạch phát triển ngành phải đi trước một bước làm căn cứ cho lập quy hoạch vùng và quy hoạch cấp tỉnh, đồng thời quy hoạch cấp tỉnh giai đoạn trước làm căn cứ cho lập quy hoạch phát triển ngành giai đoạn sau. Quy hoạch phát triển các lãnh thổ lớn phải đi trước một bước làm căn cứ cho lập quy hoạch của lãnh thổ nhỏ hơn; đồng thời, quy hoạch của lãnh thổ nhỏ hơn giai đoạn trước làm căn cứ cho lập quy hoạch lãnh thổ lớn hơn của giai đoạn sau.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữa yêu cầu trước mắt với lâu dài; gắn hiệu quả bộ phận với hiệu quả tổng thể, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
4. Bảo đảm tính khoa học, tính tiên tiến, liên tục và kế thừa; dựa trên các kết quả điều tra cơ bản, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chí, chỉ tiêu có liên quan để xây dựng quy hoạch.
5. Phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Điều 7. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo định kỳ 5 năm một lần. Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tế và bổ sung quy hoạch cho 5 năm tiếp theo.
2. Hàng năm, trên cơ sở đánh giá thực hiện quy hoạch, nếu cần thay đổi, điều chỉnh, bổ sung cục bộ hoặc trong trường hợp xuất hiện những yếu tố mới làm thay đổi từng phần nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy hoạch đó phải được nghiên cứu điều chỉnh cục bộ kịp thời cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.
3. Nội dung điều chỉnh là một bộ phận cấu thành của nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
4. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm lập, trình duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nào thì có trách nhiệm lập và trình duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đó.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nào thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đó.
Điều 8. Kinh phí lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước và có chính sách huy động các nguồn vốn khác cho công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Kinh phí cho công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội được cân đối trong kế hoạch hàng năm.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí hàng năm cho công tác lập quy hoạch; đồng thời, hướng dẫn các Bộ, ngành và các địa phương tổ chức thực hiện.
3. Kinh phí cho công tác quy hoạch phải được sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm.
Điều 9. Định mức đơn giá chi phí cho lập, thẩm định dự án quy hoạch
Định mức đơn giá chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành.
Điều 10. Trách nhiệm lập và trình phê duyệt quy hoạch
1. Phân cấp lập và trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
a) Chính phủ trình Quốc hội thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp mình và trình Thủ trưởng cấp trên phê duyệt.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm lập và trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm.
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm lập và trình phê duyệt quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
e) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền cho các Sở quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm lập và trình phê duyệt quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
2. Trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước không đủ điều kiện năng lực thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch thì mời chuyên gia, thuê tư vấn để thực hiện một số công việc nhất định trong công tác lập quy hoạch, nhưng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch phải chịu trách nhiệm về việc lập và trình duyệt quy hoạch.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thuê các cơ quan, tổ chức tư vấn trong nước (kể cả hội nghề nghiệp, hội ngành nghề) và các tổ chức tư vấn quốc tế có chức năng và năng lực đáp ứng yêu cầu lập các dự án quy hoạch.
Các tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ dự án về nội dung, chất lượng và tiến độ thực hiện dự án.
Điều 11. Quản lý quy hoạch
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ và thực hiện sự phân công của Chính phủ về công tác này. Chính phủ phân công, phân cấp quản lý và trách nhiệm về thực hiện công tác quy hoạch cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn nội dung và phương pháp lập quy hoạch vùng, quy hoạch ngành phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ đối với lĩnh vực mình phụ trách. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nội dung và phương pháp lập quy hoạch phát triển ngành theo chức năng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác quy hoạch trên địa bàn tỉnh, thành phố do mình quản lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác quy hoạch trên địa bàn cấp huyện.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt sau khi quy hoạch được thông qua và quyết định phê chuẩn có hiệu lực thi hành; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt sau khi quy hoạch được thông qua và quyết định phê chuẩn có hiệu lực thi hành; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Sau khi quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trình quy hoạch có trách nhiệm tổ chức công bố công khai, thông báo quy hoạch (trừ quy hoạch có nội dung bí mật quốc gia) cụ thể như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm công bố, thông báo bằng văn bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước, các vùng; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý ngành chịu trách nhiệm công bố, thông báo bằng văn bản quy hoạch ngành thuộc lĩnh vực mình quản lý cho các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành liên quan; đồng thời, công khai bằng các hình thức để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và khai thác.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố, thông báo bằng văn bản các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, các quy hoạch cụ thể trên địa bàn tỉnh tới các huyện và các ngành; đồng thời, có cơ chế để mọi công dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và khai thác.
8. Tất cả các khâu của công tác quy hoạch từ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, công bố quy hoạch, thực hiện quy hoạch đều phải được kiểm tra, giám sát theo các quy định của pháp luật hiện hành.
9. Các cơ quan nhà nước trong phạm vi, nhiệm vụ của mình có chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra về công tác quy hoạch.
10. Cơ quan trình quy hoạch chịu trách nhiệm về chất lượng và nội dung của quy hoạch trình duyệt.
11. Cơ quan thẩm định phải chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về kết quả thẩm định.
Chương II NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Mục 1 QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẢ NƯỚC
Điều 12. Nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước
Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước bao gồm:
1. Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng khai thác lãnh thổ quốc gia; phân tích, đánh giá những lợi thế so sánh quốc gia về các yếu tố và điều kiện phát triển có tính tới mối quan hệ khu vực và quốc tế.
a) Phân tích, đánh giá và dự báo khả năng huy động các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vào mục tiêu phát triển của cả nước.
Vị trí, điều kiện khách quan và chủ quan của cả nước trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự báo khả năng khai thác, bảo vệ chúng.
Phân tích, đánh giá phát triển và dự báo dân số, phân bố dân cư gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá phục vụ phát triển.
Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng về mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển cao hơn.
Phân tích, đánh giá quá trình phát triển và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các vùng lãnh thổ.
b) Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế.
c) Đánh giá về các lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội cùng các thách thức đối với phát triển đất nước trong thời kỳ quy hoạch.
2. Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Luận chứng mục tiêu phát triển (gồm cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
- Đối với mục tiêu kinh tế: tăng trưởng GDP, tổng GDP, giá trị xuất khẩu và tỷ trọng đóng góp của các vùng đối với cả nước, GDP/người, thu ngân sách, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh.
- Đối với mục tiêu xã hội: mức tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm đói nghèo, mức độ phổ cập về giáo dục, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo, mức giảm bệnh tật và tệ nạn xã hội.
- Đối với mục tiêu môi trường: bảo đảm các yêu cầu về môi trường trong sạch và giảm mức độ ô nhiễm môi trường.
- Đối với mục tiêu quốc phòng, an ninh: ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3. Xác định nhiệm vụ cụ thể để đạt mục tiêu trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Luận chứng phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng các phương án phát triển; xác định hướng phát triển ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm chủ yếu, trong đó xác định chức năng, nhiệm vụ và vai trò đối với cả nước của các vùng.
Lựa chọn phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng và lựa chọn phương án phát triển; phương hướng phát triển và phân bố các ngành, các sản phẩm chủ lực và lựa chọn cơ cấu đầu tư (kể cả đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm trong giai đoạn 5 năm đầu và cho thời kỳ quy hoạch).
Căn cứ để phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực.
4. Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế - xã hội trên lãnh thổ cả nước (lựa chọn phương án tổng thể khai thác lãnh thổ).
Tổ chức lãnh thổ hệ thống đô thị và khu công nghiệp.
Định hướng tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn.
Xác định phương hướng phát triển các vùng kinh tế - xã hội và những lãnh thổ đang kém phát triển, những vùng lãnh thổ có vai trò động lực.
Xác định biện pháp giải quyết chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt động kinh tế, xã hội trên lãnh thổ cả nước và các vùng.
a) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông.
b) Lựa chọn phương án phát triển thông tin liên lạc, bưu chính, viễn thông.
c) Lựa chọn phương án phát triển nguồn và mạng lưới chuyển tải điện.
d) Lựa chọn phương án phát triển các công trình thủy lợi, cấp nước.
đ) Lựa chọn phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất (dự báo các phương án sử dụng đất căn cứ vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực).
7. Luận chứng danh mục dự án ưu tiên đầu tư.
8. Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm trầm trọng, những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp thích ứng để bảo vệ hoặc sử dụng các lãnh thổ này.
9. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.
a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường.
d) Giải pháp về cơ chế, chính sách.
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện.
10. Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/1.000.000 và 1/500.000 đối với các khu vực trọng điểm.
Điều 13. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2. Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
3. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia) giai đoạn trước.
4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng giai đoạn trước.
5. Các quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch đất đai giai đoạn trước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hệ thống số liệu thống kê và các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu liên quan.
Điều 14. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước
Trình tự lập quy hoạch tổng phát triển kinh tế - xã hội cả nước thực hiện theo các bước sau:
1. Xử lý các kết quả điều tra cơ bản đã có và tổ chức điều tra bổ sung; khảo sát thực tế; thu thập tư liệu, số liệu về vùng và cả nước. Nghiên cứu tác động của các yếu tố bên ngoài. Đánh giá và dự báo các yếu tố và nguồn lực phát triển, các yếu tố tiến bộ khoa học công nghệ của thế giới và các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội khác tác động đến quy hoạch của cả nước trong tương
lai. Xác định vị trí, vai trò chủ yếu của các ngành và của từng vùng đối với phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
2. Nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu vĩ mô được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; cung cấp các thông tin đó cho các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm cơ sở phục vụ xây dựng các quy hoạch phát triển và phân bố ngành trên các vùng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội các vùng kinh tế - xã hội; đồng thời, thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh, bổ sung.
3. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch. Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển; định hướng phát triển và phương án quy hoạch; định hướng tổ chức không gian; các giải pháp thực hiện làm cơ sở để tiến hành quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng.
4. Lập báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội thông qua.
5. Thông báo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong vòng 30 ngày sau khi được Quốc hội thông qua cho các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các Bộ, ngành và địa phương căn cứ vào đó hiệu chỉnh quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Mục 2 QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
Điều 15. Các vùng sau đây phải lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Các vùng kinh tế - xã hội.
a) Vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái.
b) Vùng đồng bằng sông Hồng, gồm 12 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh.
c) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, gồm 14 tỉnh, thành phố: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.
d) Vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
đ) Vùng Đông Nam Bộ, gồm 6 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm 13 tỉnh, thành phố: Long An, Bến Tre, Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
2. Các vùng kinh tế trọng điểm:
a) Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, gồm 8 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
b) Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, gồm 5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
c) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gồm 8 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Tiền Giang.
Điều 16. Nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng bao gồm:
1. Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả lợi thế so sánh của vùng: phân tích, đánh giá thực trạng khai thác lãnh thổ; phân tích, đánh giá những lợi thế so sánh về các yếu tố và điều kiện phát triển của lãnh thổ trong tổng thể vùng lớn hơn và cả nước, có tính tới mối quan hệ khu vực và quốc tế. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng khai thác lãnh thổ vùng; đánh giá tiềm năng đóng góp vào ngân sách của vùng.
a) Phân tích, đánh giá và dự báo khả năng huy động các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vào mục tiêu phát triển của vùng.
Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ và khả năng phát huy các yếu tố này cho quy hoạch phát triển.
Vị trí của vùng trong chiến lược phát triển của quốc gia.
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự báo khả năng khai thác, bảo vệ chúng.
Phân tích, đánh giá phát triển và dự báo dân số, phân bố dân cư gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá phục vụ phát triển.
Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng về mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển cao hơn.
Phân tích, đánh giá quá trình phát triển và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và các tiểu vùng lãnh thổ.
b) Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
c) Đánh giá về các lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội cùng các thách thức đối với phát triển vùng trong thời kỳ quy hoạch.
2. Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Xác định vị trí, vai trò và chức năng của vùng đối với nền kinh tế quốc dân cả nước, từ đó luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển vùng.
Luận chứng mục tiêu phát triển (gồm cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
- Đối với mục tiêu kinh tế: tăng trưởng GDP, tổng GDP, giá trị xuất khẩu và tỷ trọng đóng góp của vùng đối với cả nước, GDP/người, đóng góp vào ngân sách, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh.
- Đối với mục tiêu xã hội: mức tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm đói nghèo, mức độ phổ cập về giáo dục, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo, mức giảm bệnh tật và tệ nạn xã hội.
- Đối với mục tiêu môi trường: giảm mức độ ô nhiễm môi trường và mức bảo đảm các yêu cầu về môi trường trong sạch.
- Đối với mục tiêu quốc phòng, an ninh: ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3. Xác định nhiệm vụ cụ thể để đạt các mục tiêu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Luận chứng phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng các phương án phát triển; xác định hướng phát triển ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm chủ lực, trong đó xác định chức năng, nhiệm vụ và vai trò đối với vùng của các trung tâm đô thị và tiểu vùng trọng điểm.
Lựa chọn phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng và lựa chọn phương án phát triển; phương hướng phát triển và phân bố các ngành, các sản phẩm chủ lực và lựa chọn cơ cấu đầu tư (kể cả đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm trong giai đoạn 5 năm đầu và cho thời kỳ quy hoạch).
Căn cứ để phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực.
4. Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ vùng (lựa chọn phương án tổng thể khai thác lãnh thổ).
Tổ chức lãnh thổ hệ thống đô thị, khu công nghiệp và khu kinh tế.
Định hướng tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; các vùng sản xuất nông, lâm ngư nghiệp tập trung.
Xác định phương hướng phát triển cho những lãnh thổ đang kém phát triển và những lãnh thổ có vai trò động lực.
Xác định biện pháp giải quyết chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng bảo đảm yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt động kinh tế, xã hội của vùng và gắn với vùng khác trong cả nước.
a) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông.
b) Lựa chọn phương án phát triển thông tin liên lạc, bưu chính, viễn thông.
c) Lựa chọn phương án phát triển nguồn và mạng lưới chuyển tải điện.
d) Lựa chọn phương án phát triển các công trình thủy lợi, cấp nước.
đ) Lựa chọn phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất (dự báo các phương án sử dụng đất căn cứ vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực).
7. Luận chứng Danh mục dự án ưu tiên đầu tư.
8. Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm trầm trọng, những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp thích ứng để bảo vệ hoặc sử dụng các lãnh thổ này.
9. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.
a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường.
d) Giải pháp về cơ chế, chính sách.
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện.
10. Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/500.000 và 1/250.000 đối với các khu vực kinh tế trọng điểm.
Điều 17. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
3. Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội và Chính phủ có liên quan đến vùng.
4. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia).
5. Các quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hệ thống số liệu thống kê; các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu có liên quan.
Điều 18. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
Trình tự lập quy hoạch tổng phát triển kinh tế - xã hội vùng thực hiện theo các bước sau:
1. Xử lý các kết quả điều tra cơ bản đã có và tổ chức điều tra bổ sung; khảo sát thực tế; thu thập tư liệu, số liệu về vùng và cả nước. Nghiên cứu các tác động của các yếu tố bên ngoài; tác động (hay chi phối) của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Đánh giá và dự báo các yếu tố và nguồn lực phát triển,
các yếu tố tiến bộ khoa học - công nghệ của thế giới và các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội khác tác động đến quy hoạch của vùng trong tương lai. Xác định vị trí, vai trò chủ yếu của các ngành và của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với kinh tế - xã hội của vùng.
2. Xác định vai trò của vùng quy hoạch đối với cả nước và đối với lãnh thổ lớn hơn mà nó nằm trong đó; nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và một số chỉ tiêu vĩ mô về phát triển kinh tế - xã hội của vùng; cung cấp các thông tin đó cho các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm cơ sở phục vụ xây dựng các quy hoạch phát triển và phân bố ngành trên vùng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, đồng thời thu nhận thông tin phản hồi để điều chỉnh, bổ sung.
3. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch. Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển; định hướng phát triển và phương án quy hoạch; định hướng tổ chức không gian; các giải pháp thực hiện.
4. Lập báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Thông báo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các vùng trong vòng 30 ngày sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các ngành, các địa phương căn cứ vào đó để hiệu chỉnh quy hoạch phát triển ngành và tỉnh, thành phố.
Mục 3 QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 19. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh bao gồm:
1. Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả lợi thế so sánh của tỉnh trong vùng và so sánh với các tỉnh lân cận: phân tích, đánh giá thực trạng khai thác lãnh thổ; phân tích, đánh giá những lợi thế so sánh về các yếu tố và điều kiện phát triển của lãnh thổ trong tổng thể vùng lớn hơn và cả nước, có tính tới mối quan hệ khu vực và quốc tế. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng khai thác lãnh thổ tỉnh; đánh giá tiềm năng đóng góp vào ngân sách của tỉnh.
a) Phân tích, đánh giá và dự báo khả năng huy động các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vào mục tiêu phát triển của tỉnh trong vùng và cả nước.
Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ và khả năng phát huy các yếu tố này cho quy hoạch phát triển.
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự báo khả năng khai thác, bảo vệ chúng.
Phân tích, đánh giá phát triển và dự báo dân số, phân bố dân cư gắn với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá phục vụ phát triển.
Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng về mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển cao hơn.
Phân tích, đánh giá quá trình phát triển và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Khi phân tích và dự báo các yếu tố và điều kiện phát triển cần chú trọng yếu tố thị trường và xác định các lợi thế so sánh so với các tỉnh khác và có tính tới cạnh tranh quốc tế.
b) Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tác động của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của vùng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Đánh giá về các lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội cùng các thách thức đối với phát triển của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.
2. Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của vùng.
Xác định vị trí, vai trò của tỉnh đối với nền kinh tế của vùng và cả nước, từ đó luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển của tỉnh. Tác động của chiến lược và quy hoạch cả nước, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành đối với tỉnh trong thời kỳ quy hoạch. Luận chứng mục tiêu phát triển (gồm cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
- Đối với mục tiêu kinh tế: tăng trưởng GDP, tổng GDP, giá trị xuất khẩu và tỷ trọng đóng góp của tỉnh đối với vùng và cả nước, đóng góp vào ngân sách, GDP/người, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh có so sánh với bình quân chung của vùng và cả nước.
- Đối với mục tiêu xã hội: mức tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm đói nghèo, mức độ phổ cập về học vấn, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo, mức giảm bệnh tật và tệ nạn xã hội.
- Đối với mục tiêu môi trường: giảm mức độ ô nhiễm môi trường và mức đảm bảo các yêu cầu về môi trường trong sạch theo tiêu chuẩn môi trường (tiêu chuẩn Việt Nam).
- Đối với mục tiêu quốc phòng, an ninh: ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3. Xác định nhiệm vụ cụ thể để đạt các mục tiêu đề ra trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Luận chứng phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng các phương án phát triển; xác định hướng phát triển ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm chủ lực, trong đó xác định chức năng, nhiệm vụ và vai trò đối với tỉnh và vùng của các trung tâm đô thị và tiểu vùng trọng điểm.
Lựa chọn phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng và lựa chọn phương án phát triển; phương hướng phát triển và phân bố các ngành, các sản phẩm chủ yếu và lựa chọn cơ cấu đầu tư (kể cả đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm trong giai đoạn 5 năm đầu và cho thời kỳ quy hoạch).
Luận chứng phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực.
4. Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ tỉnh (lựa chọn phương án tổng thể khai thác lãnh thổ).
Tổ chức lãnh thổ hệ thống đô thị và khu công nghiệp; phát triển hệ thống khu, cụm công nghiệp; khu kinh tế thương mại, các khu kinh tế đặc thù khác.
Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; phát triển các vùng cây trồng, vật nuôi hàng hoá; phát triển làng nghề.
Xác định phương hướng phát triển cho những lãnh thổ đang kém phát triển và những lãnh thổ có vai trò động lực; phát triển các vùng khó khăn gắn với ổn định dân cư, xoá đói, giảm nghèo.
Xác định biện pháp giải quyết chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt động kinh tế, xã hội của tỉnh và gắn với các tỉnh khác trong vùng và cả nước.
a) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông của tỉnh trong tổng thể mạng lưới giao thông của cả vùng.
b) Lựa chọn phương án phát triển thông tin liên lạc, bưu chính, viễn thông.
c) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới chuyển tải điện gắn với mạng lưới chuyển tải điện của cả vùng.
d) Lựa chọn phương án phát triển các công trình thủy lợi, cấp nước.
đ) Lựa chọn phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng. Phát triển mạng lưới giáo dục - đào tạo (cả đào tạo nghề), hệ thống y tế - chăm sóc sức khỏe và các cơ sở văn hoá - xã hội.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất (dự báo các phương án sử dụng đất căn cứ vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực).
7. Luận chứng danh mục dự án ưu tiên đầu tư.
8. Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm trầm trọng, những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp thích ứng để bảo vệ hoặc sử dụng các lãnh thổ này.
9. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.
a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường.
d) Giải pháp về cơ chế, chính sách.
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện.
10. Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/250.000 và 1/100.000 đối với các khu vực kinh tế trọng điểm.
Điều 20. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
3. Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
4. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh và các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ tỉnh.
5. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
6. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia).
7. Quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn trước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu liên quan.
Điều 21. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh thực hiện theo các bước sau:
1. Xử lý các kết quả điều tra cơ bản đã có và tổ chức điều tra bổ sung; khảo sát thực tế; thu thập tư liệu, số liệu về tỉnh và vùng. Nghiên cứu tác động của các yếu tố bên ngoài; tác động (hay chi phối) của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh. Xác định vị trí, vai trò của các ngành và của từng huyện đối với nền kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Xác định vai trò của tỉnh đối với vùng và cả nước; nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và một số chỉ tiêu vĩ mô về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; cung cấp các thông tin đó cho các Sở, ngành và các huyện làm cơ sở phục vụ xây dựng các quy hoạch chuyên ngành trên lãnh thổ tỉnh và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện.
3. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch. Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển; định hướng phát triển và phương án quy hoạch; định hướng tổ chức không gian; các giải pháp thực hiện.
4. Lập báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thông báo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong vòng 30 ngày sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho các Bộ, ngành, các huyện, các Sở, ngành làm căn cứ hiệu chỉnh quy hoạch phát triển ngành, huyện và triển khai lập các quy hoạch cụ thể.
Mục 4 QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN
Điều 22. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện bao gồm:
1. Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả lợi thế so sánh của huyện trong tỉnh và so sánh với các huyện lân cận: phân tích, đánh giá những lợi thế so sánh về các yếu tố và điều kiện phát triển của huyện trong tổng thể tỉnh và vùng. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng khai thác lãnh thổ huyện; đánh giá tiềm năng đóng góp vào ngân sách của huyện.
a) Phân tích, đánh giá và dự báo khả năng huy động các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vào mục tiêu phát triển của huyện trong tỉnh và vùng.
Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ và khả năng phát huy các yếu tố này cho quy hoạch phát triển của huyện.
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự báo khả năng khai thác, bảo vệ chúng.
Phân tích, đánh giá phát triển và dự báo dân số, phân bố dân cư gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá phục vụ phát triển.
Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng về mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển cao hơn.
Phân tích, đánh giá quá trình phát triển và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Khi phân tích và dự báo các yếu tố và điều kiện phát triển cần chú trọng yếu tố thị trường và xác định các lợi thế so sánh so với các huyện khác và có tính tới cạnh tranh quốc tế.
b) Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện; tác động của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
c) Đánh giá về các lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội cùng các thách thức đối với phát triển huyện trong thời kỳ quy hoạch.
2. Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng.
Xác định vị trí, vai trò của huyện đối với nền kinh tế của tỉnh và vùng, từ đó luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển của huyện. Tác động của quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành đối với huyện trong thời kỳ quy hoạch. Luận chứng mục tiêu phát triển (gồm cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
- Đối với mục tiêu kinh tế: tăng trưởng kinh tế (tính theo giá trị sản xuất), giá trị xuất khẩu, một số sản phẩm chủ yếu và tỷ trọng đóng góp của huyện đối với tỉnh, đóng góp vào ngân sách, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh có so sánh với bình quân chung của tỉnh.
- Đối với mục tiêu xã hội: mức tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm đói nghèo, mức độ phổ cập về học vấn, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo, mức giảm bệnh tật và tệ nạn xã hội.
- Đối với mục tiêu môi trường: giảm mức độ ô nhiễm môi trường và bảo đảm các yêu cầu về môi trường trong sạch theo tiêu chuẩn môi trường (tiêu chuẩn Việt Nam).
3. Xác định nhiệm vụ để đạt mục tiêu đề ra trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Luận chứng phát triển cơ cấu kinh tế, định hướng phát triển và phân bố các ngành và lĩnh vực then chốt và các sản phẩm quan trọng và lựa chọn cơ cấu đầu tư (kể cả đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm trong giai đoạn 5 năm đầu và cho thời kỳ quy hoạch).
Luận chứng phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực.
4. Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ huyện (lựa chọn phương án tổng thể khai thác lãnh thổ).
Tổ chức lãnh thổ hệ thống đô thị, điểm dân cư tập trung và khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, làng nghề; phát triển hệ thống khu, cụm, điểm công nghiệp, làng nghề; khu thương mại, hệ thống chợ gắn với các điểm dân cư.
Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; phát triển các vùng cây trồng, vật nuôi hàng hoá.
Xác định phương hướng phát triển cho những lãnh thổ đang kém phát triển và những lãnh thổ có vai trò động lực; phát triển các vùng khó khăn gắn với ổn định dân cư, xoá đói, giảm nghèo.
Xác định biện pháp giải quyết chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt động kinh tế, xã hội của huyện và gắn với huyện khác trong tỉnh.
a) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông của huyện trong tổng thể mạng lưới giao thông của cả tỉnh.
b) Lựa chọn phương án phát triển thông tin liên lạc, bưu chính, viễn thông.
c) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới chuyển tải điện gắn với mạng lưới chuyển tải điện của cả tỉnh.
d) Lựa chọn phương án phát triển các công trình thủy lợi, cấp nước.
đ) Lựa chọn phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng. Phát triển mạng lưới giáo dục - đào tạo (cả đào tạo nghề), hệ thống y tế - chăm sóc sức khỏe và các cơ sở văn hoá - xã hội.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất (dự báo các phương án sử dụng đất căn cứ vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực).
7. Luận chứng danh mục dự án đầu tư ưu tiên.
8. Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm trầm trọng, những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp thích ứng để bảo vệ hoặc sử dụng các lãnh thổ này.
9. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.
a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường.
d) Giải pháp về cơ chế, chính sách.
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện.
10. Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/100.000 và 1/50.000 đối với các khu vực kinh tế trọng điểm.
Điều 23. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
2. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện và các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ huyện.
3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp tỉnh).
5. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn trước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài liệu liên quan và dự báo trong tỉnh, huyện và các huyện lân cận.
Điều 24. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện thực hiện theo các bước sau:
1. Xử lý các kết quả điều tra cơ bản đã có và tổ chức điều tra bổ sung; khảo sát thực tế; thu thập tư liệu, số liệu về huyện và tỉnh (để so sánh). Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện; tác động của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện. Xác định vị trí, vai trò của các ngành và của từng xã đối với nền kinh tế - xã hội của huyện.
2. Xác định vai trò của huyện đối với tỉnh và vùng; nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện; cung cấp các thông tin đó cho các Sở, ngành làm cơ sở phục vụ xây dựng các quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn huyện.
3. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch. Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển; định hướng phát triển và phương án quy hoạch; định hướng tổ chức không gian; các giải pháp thực hiện.
4. Lập báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Thông báo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong vòng 30 ngày sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho các Sở, ngành, các xã, các doanh nghiệp làm căn cứ hiệu chỉnh quy hoạch chuyên ngành và triển khai lập các quy hoạch cụ thể.
Chương III NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ LẬP QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
Điều 25. Các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu sau đây phải lập quy hoạch phát triển
1. Các ngành kinh tế - kỹ thuật phải lập quy hoạch gồm: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến nông, lâm sản; công nghiệp dệt, da, may; công nghiệp hoá chất; công nghiệp cơ khí và gia công kim loại; thương mại; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; du lịch; giao thông vận tải; bưu chính, viễn thông; thủy lợi và sử dụng tổng hợp nước; năng lượng; hệ thống giáo dục - đào tạo; hệ thống cơ sở y tế và chăm sóc sức khoẻ; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; bảo vệ môi trường.
2. Các sản phẩm chủ yếu phải lập quy hoạch bao gồm: mạng lưới giao thông đường bộ; đường sắt; đường hàng không và hệ thống sân bay; hệ thống cảng biển; hệ thống các khu công nghiệp và đô thị gắn với các khu công nghiệp; hệ thống các trường đại học, các trung tâm dạy nghề; sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng cao cấp; luyện kim; điện, điện tử và tin học; ô tô, xe máy; đóng và sửa chữa tàu thuyền; phát triển nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy, hải sản; quy hoạch phát triển một số cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả; quy hoạch rừng nguyên liệu.
Điều 26. Nội dung chủ yếu của dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh doanh.
Quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh doanh được gọi là quy hoạch “mềm” có tính chất định hướng và phải phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh doanh bao gồm:
a) Phân tích, dự báo các yếu tố phát triển ngành, trong đó có phân tích, dự báo đầy đủ yếu tố thị trường và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ. Phân tích cơ cấu ngành, sản phẩm chủ yếu, đầu tư, công nghệ, lao động, tổ chức sản xuất.
c) Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân và các mục tiêu phát triển của ngành. Phân tích cung cầu trên thế giới và khu vực; phân tích tình hình cạnh tranh trên thế giới và trong nước.
d) Luận chứng các phương án phát triển cơ cấu ngành, sản phẩm chủ yếu và các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện (đầu tư, công nghệ, lao động).
đ) Luận chứng phương án phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ, nhất là đối với các công trình then chốt và phương án bảo vệ môi trường.
e) Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách và đề xuất các phương án thực hiện.
g) Xây dựng danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện, trong đó có chia ra bước đi cho 5 năm đầu tiên; tổ chức thực hiện quy hoạch.
h) Thể hiện các phương án quy hoạch phát triển ngành trên bản đồ quy hoạch.
2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành thuộc kết cấu hạ tầng.
Quy hoạch phát triển các ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng (gồm cả kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội) được gọi là quy hoạch “cứng” có thời gian định hướng quy hoạch là 20 năm hoặc xa hơn và có tính ổn định lâu dài, tính ràng buộc cao.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành thuộc kết cấu hạ tầng gồm:
a) Xác định nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội.
b) Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của khu vực tác động tới phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch.
c) Luận chứng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ.
d) Luận chứng các giải pháp, công trình ưu tiên đầu tư và tổ chức thực hiện.
3. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sản phẩm chủ yếu bao gồm:
a) Xác định vai trò, nhu cầu tiêu dùng nội địa và khả năng thị trường nước ngoài của sản phẩm.
b) Phân tích hiện trạng phát triển và tiêu thụ sản phẩm.
c) Dự báo khả năng công nghệ và sức cạnh tranh của sản phẩm.
d) Luận chứng các phương án phát triển và khuyến nghị phương án phân bố sản xuất trên các vùng và các tỉnh.
đ) Xác định các giải pháp, cơ chế, chính sách, phương hướng hợp tác quốc tế.
e) Thể hiện các phương án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên bản đồ quy hoạch.
Điều 27. Căn cứ lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
3. Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội và Chính phủ có liên quan.
4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng giai đoạn trước.
5. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia) có liên quan.
6. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu liên quan. Các kết quả dự báo về thị trường và tiến bộ khoa học công nghệ trong nước và quốc tế.
Điều 28. Trình tự lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu liên quan đến việc lập quy hoạch ngành; trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố và điều kiện phát triển và dự báo tác động của chúng đến quy hoạch ngành. Thu thập tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường liên quan, nếu thiếu cần có kế hoạch điều tra bổ sung.
2. Nghiên cứu các tác động của các yếu tố đến quá trình phát triển của ngành. Đánh giá và dự báo các yếu tố và nguồn lực phát triển, các yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giới và các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội khác tác động đến quy hoạch phát triển của ngành trong tương lai.
3. Xác định vị trí, vai trò của các ngành đối với nền kinh tế của cả nước và các vùng; nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và một số chỉ tiêu vĩ mô về phát triển ngành; cung cấp các thông tin đó cho các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm cơ sở phục vụ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, đồng thời thu nhận thông tin phản hồi để điều chỉnh, bổ sung.
4. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch ngành. Dựa vào các mục tiêu đặt ra của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, yếu tố thị trường trong và ngoài nước, khả năng các nguồn lực để luận chứng quan điểm, mục tiêu phát triển ngành cho các năm mốc của thời kỳ quy hoạch. Luận chứng các giải pháp chủ yếu và điều kiện đảm bảo thực hiện quy hoạch ngành. Định hướng tổ chức không gian phân bố ngành. Các giải pháp thực hiện.
5. Lập báo cáo quy hoạch ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thông báo quy hoạch ngành trong vòng 30 ngày sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp. Các ngành, các địa phương căn cứ vào đó hiệu chỉnh quy hoạch ngành, tỉnh và triển khai các quy hoạch cụ thể.
Chương IV THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 29. Hồ sơ thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Hồ sơ thẩm định dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước, các vùng, tỉnh, huyện gồm:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch.
b) Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lập theo nội dung quy định.
c) Các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo.
d) Hệ thống bản đồ bao gồm: bản đồ hành chính; bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; bản đồ hiện trạng và quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu, hệ thống đô thị và các điểm dân cư; bản đồ tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu; bản đồ hiện trạng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước với các bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 và 1/500.000; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng với các bản đồ tỷ lệ 1/500.000 và 1/250.000; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh với các bản đồ tỷ lệ 1/250.000 và 1/100.000; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện với các bản đồ tỷ lệ 1/100.000 và 1/50.000.
đ) Các văn bản pháp lý có liên quan.
e) Báo cáo thẩm định của cấp cơ sở.
2. Hồ sơ thẩm định dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu gồm:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch.
b) Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực lập theo nội dung quy định.
c) Các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo.
d) Hệ thống bản đồ bao gồm: bản đồ hiện trạng và quy hoạch phân bố các cơ sở sản xuất kinh doanh chủ yếu của ngành; bản đồ tổng hợp về hiện trạng và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu cấp quốc gia, bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh, bản đồ tỷ lệ 1/250.000 và 1/100.000.
đ) Các văn bản pháp lý có liên quan.
e) Báo cáo thẩm định của cấp cơ sở.
Điều 30. Nội dung thẩm định các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tư liệu sử dụng để lập quy hoạch và nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
3. Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch và phương án bố trí hợp lý các nguồn lực.
4. Tính thống nhất của các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước, vùng, lãnh thổ, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác liên quan.
5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch.
Điều 31. Thẩm quyền thẩm định các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập với sự tham gia của các Bộ, ngành thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan tổ chức thẩm định các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ lực thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến quốc phòng, an ninh phải có sự tham gia thẩm định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan tổ chức thẩm định các quy hoạch sản phẩm thuộc chức năng quản lý của ngành không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan tổ chức thẩm định các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện và các quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Các cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức thẩm định lấy ý kiến các Bộ, ngành, các địa phương liên quan và có thể thuê các tổ chức tư vấn, cá nhân có năng lực thích hợp tham gia thẩm định các dự án quy hoạch trong trường hợp thật cần thiết. Sau khi có kết quả thẩm định, cơ quan có chức năng thẩm định lập báo cáo thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 32. Về hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Hội đồng thẩm định, các tổ chức thực hiện chức năng thẩm định cùng cơ quan chức năng của Nhà nước chịu trách nhiệm trình hồ sơ đề nghị phê duyệt lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Hồ sơ trình phê duyệt, gồm:
1. Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch.
2. Báo cáo quy hoạch theo nội dung quy định gồm: báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lập theo nội dung quy định; các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo; hệ thống bản đồ quy hoạch.
3. Báo cáo tóm tắt quy hoạch trình duyệt.
4. Các văn bản pháp lý liên quan.
Hồ sơ cơ quan thẩm định trình, gồm:
1. Báo cáo thẩm định.
2. Các văn bản (bản sao) về ý kiến của các Bộ, ngành, các địa phương liên quan, của các nhà khoa học và các chuyên gia phản biện.
3. Dự thảo quyết định phê duyệt.
Điều 33. Nội dung phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Nội dung phê duyệt đối với các dự án quy hoạch gồm:
1. Quan điểm và các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển chủ yếu của quy hoạch.
2. Phương hướng và các phương án phát triển chủ yếu.
3. Các biện pháp chủ yếu để đạt mục tiêu quy hoạch như giải pháp về cơ cấu, phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực then chốt, các sản phẩm chủ yếu; cơ chế, chính sách.
4. Phương án tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế, xã hội.
5. Tổ chức thực hiện.
Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Chính phủ trình Quốc hội xem xét thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua quy hoạch cấp mình trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua quy hoạch cấp mình trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; quy hoạch các ngành kết cấu hạ tầng, các ngành kinh tế - kỹ thuật, các sản phẩm quan trọng, quy hoạch sử dụng tài nguyên (khoáng sản, nước, rừng, danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn thiên nhiên).
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực, phê duyệt quy hoạch phát triển các phân ngành, lĩnh vực và các sản phẩm của ngành không thuộc phạm vi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, địa phương liên quan và quy hoạch cụ thể của các ngành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và các quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
Điều 35. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và của các quy định khác của pháp luật có liên quan, thực hiện không đúng theo các quy hoạch đã được phê duyệt thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan chức năng nhà nước, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch, lập quy hoạch và thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành mà không làm đầy đủ nhiệm vụ được giao hoặc tự đặt ra các thủ tục, yêu cầu ngoài quy định, trì hoãn việc thẩm định, trình phê duyệt khi đã có đủ các điều kiện quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bị xử lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này, những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
84/2009/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU CHÍNH PHỦ
Chính phủ | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 84/2009/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về kinh doanh xăng dầu và điều kiện kinh doanh xăng dầu tại thị trường Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Việt Nam theo quy định của Luật Thương mại.
2. Nghị định này không áp dụng đối với thương nhân nhập khẩu, sản xuất và pha chế các loại xăng dầu chuyên dùng cho nhu cầu riêng của mình, không lưu thông trên thị trường theo quy định của Bộ Công Thương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm nhiên liệu, bao gồm: xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút, nhiên liệu bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm các loại khí hóa lỏng.
2. Kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động: xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhập, bảo quản và vận chuyển xăng dầu.
3. Sản xuất xăng dầu là quá trình lọc, chuyển hóa dầu thô, sản phẩm xăng dầu, bán thành phẩm xăng dầu, phụ gia và các chế phẩm khác thành các sản phẩm xăng dầu.
4. Pha chế xăng dầu là quá trình trộn sản phẩm, bán thành phẩm xăng dầu, phụ gia và các chế phẩm khác để chuyển hóa thành sản phẩm xăng dầu.
5. Cơ sở kinh doanh xăng dầu bao gồm: cảng chuyên dụng, nhà máy sản xuất, xưởng pha chế, kho, phương tiện vận chuyển và cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
6. Nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu bao gồm: dầu thô, sản phẩm, bán thành phẩm xăng dầu, phụ gia và các chế phẩm khác.
7. Giá xăng dầu thế giới là giá được giao dịch trên thị trường quốc tế do Liên Bộ Tài chính – Công Thương xác định và công bố.
8. Giá bán lẻ xăng dầu là giá bán được niêm yết tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
9. Giá cơ sở là giá để hình thành giá bán lẻ xăng dầu bao gồm các yếu tố và được xác định bằng (=) {Giá CIF cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt} nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) Quỹ Bình ổn giá cộng (+) Lợi nhuận định mức trước thuế cộng (+) Thuế giá trị gia tăng cộng (+) Phí xăng dầu cộng (+) Các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định pháp luật hiện hành; được tính bình quân của số ngày dự trữ lưu thông quy định tại Điều 22 Nghị định này; trong đó:
Giá CIF là giá xăng dầu thế giới cộng (+) Phí bảo hiểm cộng (+) Cước vận tải về đến cảng Việt Nam;
Tỷ giá ngoại tệ là tỷ giá bán bình quân của các ngân hàng thương mại mà thương nhân đầu mối giao dịch;
Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế giá trị gia tăng, Phí xăng dầu; các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật;
Chi phí kinh doanh định mức, lợi nhuận định mức, Quỹ Bình ổn giá theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Thương nhân kinh doanh xăng dầu bao gồm: thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; thương nhân sản xuất xăng dầu; thương nhân làm tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu; thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
11. Thương nhân đầu mối bao gồm: thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu và thương nhân sản xuất xăng dầu.
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế và pháp luật có liên quan
1. Thương nhân nước ngoài kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này; trường hợp điều ước quốc tế quy định khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu, ngoài việc tuân thủ các quy định Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan lập và công bố công
khai quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu trên cơ sở phù hợp với định hướng phát triển ngành dầu khí Việt Nam và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; quy hoạch phát triển hệ thống kho cảng xăng dầu đầu mối, kho xăng dầu dự trữ chiến lược và dự trữ lưu thông, hệ thống tuyến ống xăng dầu trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Giao thông vận tải lập dự án xây dựng mới hoặc dự án cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xác định các điểm đấu nối phù hợp với hệ thống cơ sở kinh doanh xăng dầu đã được quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập và công bố công khai quy hoạch mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho xăng dầu phục vụ nhu cầu xăng dầu lưu thông trên địa bàn. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với Tiêu chuẩn Quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố; riêng tại khu vực địa bàn biên giới, phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn cho công tác quản lý, bảo vệ đường biên, mốc giới và chống buôn lậu xăng dầu qua biên giới.
4. Khuyến khích thương nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở kinh doanh xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường
1. Cơ sở kinh doanh xăng dầu phải thường xuyên bảo đảm các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh xăng dầu.
2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải tổ chức kiểm tra định kỳ các cơ sở kinh doanh xăng dầu để thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.
Chương 2
KINH DOANH XĂNG DẦU
MỤC 1
KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XĂNG DẦU
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tầu chở xăng dầu nhập khẩu hoặc phương tiện vận chuyển xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy ngàn tấn (7.000T), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
3. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm ngàn mét khối
(15.000m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tầu chở dầu và phương tiện vận tải xăng dầu khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
4. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên để bảo đảm cung ứng xăng dầu cho hệ thống phân phối của mình;
5. Có hệ thống phân phối xăng dầu của mình: tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu và hệ thống đại lý tối thiểu bốn mươi (40) đại lý bán lẻ xăng dầu;
6. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không bắt buộc phải có hệ thống phân phối quy định tại khoản 5 Điều này nhưng phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.
Điều 8. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu cho các thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
a) Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 1 kèm theo Nghị định này;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh;
- Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu và danh sách tổng đại lý, đại lý thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh.
b) Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi
Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy phép. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị bổ sung, sửa đổi;
- Bản gốc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đã được cấp;
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
c) Đối với trường hợp cấp lại
Trường hợp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị cấp lại Giấy
phép. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại;
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu (nếu có).
Trường hợp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại điểm a khoản này và gửi về Bộ Công Thương trước ba mươi (30) ngày, trước khi Giấy phép hết hiệu lực.
3. Trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
a) Thương nhân gửi hồ sơ về Bộ Công Thương.
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 2 kèm theo Nghị định này cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.
4. Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp.
5. Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp: hết thời hạn hiệu lực thi hành; thương nhân không tiếp tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xuất khẩu; thương nhân bị phá sản theo luật định và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
1. Căn cứ hạn mức nhập khẩu tối thiểu Bộ Công Thương giao hàng năm, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có trách nhiệm nhập khẩu bảo đảm chất lượng, đủ số lượng, cơ cấu chủng loại cho hệ thống phân phối và mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
3. Được mua bán xăng dầu, nguyên liệu với các thương nhân đầu mối khác.
4. Chấp hành các quy định và chịu trách nhiệm về giá, số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường.
5. Ngoài việc bán trực tiếp cho các hộ công nghiệp, chỉ được ký hợp đồng với các thương nhân đủ điều kiện làm tổng đại lý, đại lý quy định tại Điều 13, Điều 14 và các thương nhân
này không vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 17 Nghị định này; phải đăng ký hệ thống phân phối theo quy định của Bộ Công Thương.
6. Phải quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình và tổ chức kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thuộc hệ thống phân phối của mình. Việc sử dụng biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải phù hợp với Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật.
7. Chỉ được chuyển tải, sang mạn xăng dầu tại các vị trí do Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định; chuyển tải, sang mạn xăng dầu từ tàu lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt Nam không có khả năng tiếp nhận trực tiếp do cơ quan cảng vụ quy định.
8. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
9. Được quyền nhập khẩu hoặc mua trong nước nguyện liệu để pha chế xăng dầu. Việc nhập khẩu nguyên liệu phải theo kế hoạch đã đăng ký sau khi được Bộ Công Thương xác nhận, thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục và kiểm soát việc nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân.
10. Được thực hiện các dịch vụ cung ứng nhiên liệu bay nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
11. Được áp dụng các công cụ, nghiệp vụ phát sinh phù hợp với thông lệ quốc tế để giao dịch, mua bán xăng dầu.
MỤC 2
SẢN XUẤT XĂNG DẦU
Điều 10. Điều kiện sản xuất xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được phép sản xuất xăng dầu:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có cơ sở sản xuất xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư;
3. Có phòng thử nghiệm, đo lường đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng dầu sản xuất theo các quy định hiện hành.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất xăng dầu
1. Sản xuất xăng dầu theo kế hoạch đăng ký được Bộ Công Thương xác nhận hàng năm; duy trì mức dự trữ xăng dầu và nguyên liệu cho sản xuất tối thiểu phù hợp với dự án đầu tư được phê duyệt và kế hoạch sản xuất đã đăng ký với Bộ Công Thương.
2. Được mua nguyên liệu trong nước, trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc ủy thác cho
các thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực hiện. Việc nhập khẩu nguyên liệu phải theo kế hoạch đã đăng ký sau khi được Bộ Công Thương xác nhận, thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục và kiểm soát việc nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân.
3. Được nhận gia công trong nước và gia công xuất khẩu xăng dầu.
4. Xăng dầu khi đưa vào lưu thông phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn công bố áp dụng.
5. Được tiêu thụ tại thị trường trong nước xăng dầu do thương nhân sản xuất trong hệ thống phân phối của mình tổ chức theo các quy định tại Nghị định này hoặc bán và chỉ được bán cho thương nhân đầu mối khác.
Xuất khẩu xăng dầu do thương nhân sản xuất theo kế hoạch đăng ký với Bộ Công Thương, phù hợp với dự án đầu tư được phê duyệt.
6. Tổ chức hệ thống phân phối xăng dầu trong nước phải tuân thủ các quy định áp dụng đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tại khoản 4, khoản 5 Điều 7; các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 9 Nghị định này.
MỤC 3
KINH DOANH PHÂN PHỐI XĂNG DẦU
Điều 12. Quyền phân phối xăng dầu
Thương nhân đầu mối được thực hiện phân phối xăng dầu thông qua các đơn vị trực thuộc, bao gồm các doanh nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng bán lẻ của doanh nghiệp hoặc thông qua hệ thống tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu theo các quy định tại Mục này.
Điều 13. Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý):
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có kho, bể dung tích tối thiểu năm ngàn mét khối (5.000m3), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên để bảo đảm cung ứng ổn định cho hệ thống phân phối xăng dầu của mình;
3. Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu và tối thiểu hai mươi (20) đại lý bán lẻ xăng dầu. Hệ thống phân phối này phải nằm trong hệ thống phân phối của thương nhân đầu mối và chịu sự kiểm soát của thương nhân đó;
4. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
5. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an
toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Điều 14. Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm đại lý bán lẻ xăng dầu (sau đây gọi tắt là đại lý):
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu.
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Điều 15. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
1. Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Được xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về tiêu chuẩn cửa hàng kinh doanh xăng dầu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Điều 16. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Sở Công thương có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
a) Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, theo Mẫu số 3 kèm theo Nghị định này;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân chủ sở hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
- Bản kê trang thiết bị của cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này và tài liệu chứng minh tính hợp pháp về xây dựng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên cửa hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
b) Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi:
Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Sở Công Thương đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận. hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị bổ sung, sửa đổi;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đã được cấp;
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
c) Đối với trường hợp cấp lại:
Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Sở Công Thương đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại;
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu (nếu có).
Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại điểm a khoản này và gửi về Sở Công Thương trước ba mươi (30) ngày, trước khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực.
3. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
a) Thương nhân gửi hồ sơ về Sở Công Thương;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 4 kèm theo Nghị định này cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Sở Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung;
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp.
5. Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp: hết thời hạn hiệu lực thi hành; thương nhân không tiếp tục hoạt động kinh doanh xăng dầu; thương nhân bị phá sản theo luật định và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của tổng đại lý, đại lý và cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Tổng đại lý chỉ được ký hợp đồng làm tổng đại lý cho một (01) thương nhân đầu mối.
2. Đại lý chỉ được ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho một (01) tổng đại lý hoặc một (01) thương nhân đầu mối.
3. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân đầu mối phải chịu sự kiểm soát của thương nhân đó; phải niêm yết giá bán các loại xăng dầu theo hợp đồng đại lý và bán đúng giá niêm yết; biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ được mua bán xăng dầu với các thương nhân trong hệ thống phân phối của mình theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, để bán cho người tiêu dùng và chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu bán ra theo quy định.
5. Nghiêm cấm các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác.
6. Thực hiện chế độ ghi chép chứng từ trong các khâu kinh doanh xăng dầu theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
8. Các doanh nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc thương nhân đầu mối phải chấp hành các quy định tại Điều 15, Điều 16 và các quy định tại Điều này.
9. Ngoài việc treo biển hiệu của thương nhân theo quy định hiện hành, nếu sử dụng tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại của thương nhân đầu mối, phải thực hiện bằng hợp đồng phù hợp với Luật Sở hữu trí tuệ.
10. Tổng đại lý có nghĩa vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý trong hệ thống phân phối của mình; liên đới chịu trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm của đại lý trong hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật.
MỤC 4
KINH DOANH DỊCH VỤ XĂNG DẦU
Điều 18. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, có kho chứa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu, được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Điều 19. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
2. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; bảo đảm các yêu cầu và tiêu chuẩn quy định về vận chuyển xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu
1. Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu trong quá trình tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển theo hợp đồng đã ký kết với thương nhân thuê tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển xăng dầu.
2. Nếu có hoạt động kinh doanh khác về xăng dầu (tổng đại lý, đại lý) phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này về hoạt động kinh doanh đó.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
MỤC 5
DỰ TRỮ LƯU THÔNG XĂNG DẦU
Điều 21. Đối tượng thực hiện dự trữ lưu thông xăng dầu
1. Đối tượng thực hiện dự trữ lưu thông xăng dầu là thương nhân đầu mối.
2. Dự trữ Quốc gia về xăng dầu theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều 22. Dự trữ lưu thông xăng dầu
1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến năm 2025, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải bảo đảm ổn định mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu bằng ba mươi (30) ngày cung ứng cả về cơ cấu chủng loại, theo kế hoạch tiêu thụ được xác định hàng năm của thương nhân.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến năm 2025, thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối trên thị trường trong nước phải bảo đảm ổn định mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu bằng ba mươi (30) ngày cung ứng cả về cơ cấu chủng loại, theo kế hoạch tiêu thụ xăng dầu trong nước đã đăng ký với Bộ Công Thương hàng năm.
3. Sau năm 2025, thương nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm bảo đảm mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 3
QUẢN LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 23. Nhập khẩu xăng dầu
1. Hàng năm, căn cứ nhu cầu xăng dầu của nền kinh tế quốc dân và nguồn xăng dầu sản xuất trong nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xác định nhu cầu định hướng về xăng dầu nhập khẩu của năm tiếp theo. Nhu cầu xăng dầu phục vụ cho quốc phòng được xác định riêng.
2. Trên cơ sở nhu cầu định hướng về xăng dầu nhập khẩu, Bộ Công Thương giao hạn mức nhập khẩu tối thiểu cả năm theo cơ cấu chủng loại cho từng thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.
3. Căn cứ nhu cầu thị trường, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu quyết định khối lượng xăng dầu nhập khẩu các loại để tiêu thụ tại thị trường trong nước nhưng không thấp hơn mức tối thiểu được giao.
4. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu xăng dầu của các thương nhân, bảo đảm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và tiêu dùng của xã hội. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương điều chỉnh mức nhập khẩu tối thiểu đã giao cho các thương nhân.
Điều 24. Xuất khẩu, tạm nhập tái xuát, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu
1. Chỉ thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu. Chỉ có thương nhân sản xuất xăng dầu được xuất khẩu và gia công xuất khẩu xăng dầu.
2. Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu.
Điều 25. Thuế nhập khẩu xăng dầu
Căn cứ khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, các chỉ tiêu cân đối vĩ mô và dự báo giá xăng dầu thế giới, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ổn định đối với chủng loại xăng dầu, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và các cam kết quốc tế.
Điều 26. Quỹ Bình ổn giá
1. Thương nhân đầu mối có nghĩa vụ trích lập Quỹ Bình ổn giá để tham gia bình ổn giá theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
2. Quỹ Bình ổn giá được lập để tại doanh nghiệp, được hạch toán riêng và chỉ sử dụng vào mục đích bình ổn giá.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ Bình ổn giá.
Điều 27. Giá bán xăng dầu
1. Nguyên tắc quản lý giá bán xăng dầu
a) Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước;
b) Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn; việc điều chỉnh giá bán lẻ
xăng dầu được thực hiện theo nguyên tắc, trình tự quy định tại Điều này; có trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện hành và được bù đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá.
c) Thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là mười (10) ngày dương lịch đối với trường hợp tăng giá, tối đa là mười (10) ngày dương lịch đối với trường hợp giảm giá; khi điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, thương nhân đầu mối đồng thời phải gửi quyết định giá và phương án giá của mình đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khi nhận được quyết định giá và phương án giá của thương nhân đầu mối, có trách nhiệm giám sát để bảo đảm việc điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối thực hiện đúng quy định của pháp luật;
đ) Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ; Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh các quy định nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu
a) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trong phạm vi mười hai phần trăm (≤ 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương nhân đầu mối phải giảm giá bán lẻ tương ứng;
b) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trên mười hai phần trăm (>12%) so với giá bán lẻ hiện hành, sau khi cơ quan có thẩm quyền áp dụng các giải pháp điều tiết về tài chính theo quy định của pháp luật (Thuế nhập khẩu, Quỹ Bình ổn giá …), thương nhân đầu mối tiếp tục giảm giá bán lẻ của mình; không hạn chế khoảng thời gian giữa hai (02) lần giảm và số lần giảm giá.
3. Điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu
a) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong phạm vi bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương nhân đầu mối được quyền tăng giá bán lẻ tương ứng;
b) Trường hợp các yếu tố cấu thành làm cho giá cơ sở tăng vượt bảy phần trăm (> 07%) đến mười hai phần trăm (≤ 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương nhân đầu mối được quyền tăng giá theo điểm a khoản này cộng (+) thêm sáu mươi phần trăm (60%) của mức giá cơ sở tăng trên bảy phần trăm (> 07%) đến mười hai phần trăm (≤ 12%); bốn mươi phần trăm (40%) còn lại sử dụng Quỹ Bình ổn giá để bù đắp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên mười hai phần trăm (>12%) so với giá bán lẻ hiện hành hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Nhà nước công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá thông qua điều hành thuế, quỹ Bình ổn giá và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 28. Quản lý số lượng và chất lượng xăng dầu
1. Chỉ được phép lưu thông xăng dầu trên thị trường Việt Nam có chất lượng phù hợp với
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn công bố áp dụng.
2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải thực hiện các quy định hiện hành về quản lý chất lượng xăng dầu trong quá trình nhập khẩu, sản xuất, pha chế, tồn trữ, vận chuyển và bán cho người tiêu dùng; chịu trách nhiệm về chất lượng xăng dầu trong hệ thống phân phối thuộc mình quản lý. Phải bảo đảm độ chính xác của dụng cụ đo lường xăng dầu bán cho các đối tượng sử dụng; bán đủ số lượng, đúng chất lượng.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chỉ đạo việc kiểm định các thiết bị đo lường theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường và việc bảo đảm chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn công bố áp dụng; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng dầu để điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu chất lượng, phương pháp thử phù hợp với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế; chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp trong nước; tiến hành thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài để bảo đảm đáp ứng yêu cầu kịp thời, nhanh chóng, chính xác và thuận lợi cho công tác kiểm tra.
Điều 29. Trách nhiệm của các Bộ
Ngoài trách nhiệm cụ thể được quy định tại các điều khoản nêu tại Nghị định này, các Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Bộ Công Thương
a) Kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối tuân thủ các điều kiện và quy định tại các Điều 7, 9, 10, 11 và 22 Nghị định này;
b) Ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân tuân thủ các điều kiện và các quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16 và 17 Nghị định này;
c) Kiểm tra, giám sát thương nhân tuân thủ các điều kiện và quy định tại các Điều 18, 19 và 20 Nghị định này.
2. Bộ Tài chính
Kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối thực hiện các quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định này.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh xăng dầu thực hiện các quy định có liên quan tại các Điều 9, 10, 11, 15, 17 và 28 Nghị định này.
b) Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn về cửa hàng bán lẻ xăng dầu và quy định thực hiện thống nhất trong cả nước.
4. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan quy định tiêu chuẩn, điều kiện điểm đấu nối của hệ thống giao thông với hệ thống cơ sở kinh doanh xăng dầu.
5. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các quy định có liên quan tại Nghị định này.
Chương 4
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu
1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu.
2. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu phải thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền và các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định này và các văn bản liên quan khác; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, bảo đảm ổn định thị trường xăng dầu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 31. Hành vi vi phạm đối với thương nhân kinh doanh xăng dầu
1. Hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
a) Xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu không có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu;
b) Quá trình kinh doanh xăng dầu không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này;
c) Không bảo đảm chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo quy định của pháp luật;
d) Nhập khẩu xăng dầu thấp hơn mức Bộ Công Thương giao hàng năm theo quy định tại Điều 23 Nghị định này hoặc duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu dưới mức tối thiểu quy định tại Điều 22 Nghị định này;
đ) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí do Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;
e) Ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện làm tổng đại lý quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện làm đại lý quy định tại Điều 14 Nghị định này;
g) Ký hợp đồng với tổng đại lý hoặc đại lý vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
h) Mua bán xăng dầu với các đối tượng trái quy định tại khoản 3 Điều 9 hoặc bán xăng dầu cho các đối tượng ngoài hệ thống phân phối của mình theo quy định tại Nghị định này.
i) Không quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình theo quy định tại khoản
6 Điều 9 Nghị định này;
k) Tăng, giảm giá bán không đúng quy định tại Điều 27 Nghị định này hoặc có hành vi liên kết độc quyền về giá;
l) Tiếp tục hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu sau khi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị thu hồi;
m) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
2. Hành vi vi phạm của thương nhân sản xuất xăng dầu
a) Sản xuất xăng dầu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 hoặc sản xuất thấp hơn mức kế hoạch đăng ký hàng năm hoặc sản xuất không theo đúng tiến độ đã đăng ký quy định tại Điều 11 hoặc duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu quy định tại Điều 22 Nghị định này;
b) Nhập khẩu nguyên liệu trái với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
c) Đưa vào lưu thông xăng dầu khi chưa được chứng nhận phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc không bảo đảm chất lượng xăng dầu theo Tiêu chuẩn công bố áp dụng tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
d) Xuất khẩu hoặc bán xăng dầu do thương nhân sản xuất không đúng quy định hoặc sai đối tượng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 Nghị định này.
đ) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí do Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;
e) Ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện, làm tổng đại lý quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện làm đại lý quy định tại Điều 14 Nghị định này;
g) Ký hợp đồng với tổng đại lý hoặc đại lý vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
h) Không quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân sản xuất xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định này;
i) Tăng, giảm giá bán không đúng quy định tại Điều 27 Nghị định này hoặc liên kết độc quyền về giá;
k) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
3. Hành vi vi phạm của thương nhân làm tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu
a) Kinh doanh xăng dầu không đủ điều kiện quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 Nghị định này;
b) Ký hợp đồng làm tổng đại lý hoặc làm đại lý trái với quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
c) Mua bán xăng dầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này;
d) Không bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo quy định của pháp luật;
đ) Có các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác.
e) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí do Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;
g) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp đồng;
h) Tiếp tục hoạt động kinh doanh xăng dầu sau khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu bị thu hồi;
i) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
4. Hành vi vi phạm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu
a) Kinh doanh xăng dầu không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;
b) Quá trình kinh doanh xăng dầu không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;
c) Không có biển hiệu hoặc ghi biển hiệu không đúng quy định tại khoản 3, khoản 9 Điều 17 Nghị định này;
d) Không niêm yết giá hoặc niêm yết sai giá theo hợp đồng đại lý hoặc bán sai giá niêm yết quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
đ) Mua bán xăng dầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này;
e) Không bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo quy định của pháp luật;
g) Có hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác;
h) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp đồng;
i) Tiếp tục hoạt động kinh doanh xăng dầu sau khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu bị thu hồi;
k) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
5. Hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu
a) Kiểm tra dịch vụ xăng dầu không đủ điều kiện quy định tại Điều 18 hoặc Điều 19 Nghị định này;
b) Làm thay đổi chất lượng xăng dầu hoặc có các hành vi gian lận về số lượng, chất lượng xăng dầu trong quá trình thực hiện dịch vụ;
c) Thực hiện các hoạt động kinh doanh xăng dầu khác trái với quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này;
d) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp đồng;
đ) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 32. Xử lý vi phạm
1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu vi phạm các quy định tại Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm, bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cán bộ quản lý, nhân viên của các thương nhân kinh doanh xăng dầu; cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ vi phạm các quy định tại Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2009.
2. Bãi bỏ Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Quyết định số 04/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc trích quỹ bình ổn giá xăng dầu.
3. Những quy định trước đây về quản lý kinh doanh xăng dầu trái với quy định tại Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các thương nhân kinh doanh xăng dầu đã được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải làm lại thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.
2. Các cơ sở kinh doanh xăng dầu khi được đầu tư mới phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
3. Các cơ sở kinh doanh xăng dầu hiện có chưa phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải có lộ trình nâng cấp, di dời bảo đảm phù hợp quy hoạch.
4. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, thực tiễn kinh doanh xăng dầu tại Khu vực 3 thuộc địa
bàn miền núi, vùng cao theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép thương nhân là hộ kinh doanh, trạm cấp phát xăng dầu quốc phòng được làm đại lý bán lẻ xăng dầu với quy mô, trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó; các điều kiện khác phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định lộ trình thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, bảo đảm việc cung ứng xăng dầu được ổn định, đáp ứng nhu cầu xăng dầu trên địa bàn.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Biểu mẫu thực hiện
Bao gồm
IV. Yêu cầu và điều kiện thực hiện #
1. – Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
o Được đào tạo về chuyên ngành kinh tế, đã được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về quản lý quy hoạch, quản lý kinh doanh xăng dầu.
o Nắm vững các quy trình, quy định về công tác quản lý quy hoạch; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác quy hoạch.
o Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan.
– Đối với cán bộ thực hiện thủ tục hành chính của Sở Công Thương phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
o Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành kinh tế hoặc chuyên ngành liên quan đến ngành, lĩnh vực sản phẩm xăng dầu.
o Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch hoặc có kinh nghiệm quản lý ngành, lĩnh vực sản phẩm xăng dầu với ít nhất bốn (03) năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học; hai (02) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ; một (01) năm kinh nghiệm nếu có bằng tiến sỹ.
o Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước.
V. Cách thức & lệ phí thực hiện #
STT | Hình thức nộp | Thời hạn giải quyết | Phí, lệ phí | Mô tả |
---|---|---|---|---|
1 | Dịch vụ bưu chính | 50 Ngày làm việc | 50 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. |
VI. Thành phần hồ sơ #
STT | Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|---|
Bao gồm | |||
1 | Văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng kho xăng dầu của tổ chức, cá nhân: theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 | Tải về |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
2 | Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Văn bản chấp thuận về địa điểm đầu tư của cấp có thẩm quyền tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc Thỏa thuận về địa điểm đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu chưa có trong quy hoạch xây dựng của cấp có thẩm quyền |
Bản chính: 0 Bản sao: 1 |
|
3 | Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh xăng dầu |
Bản chính: 0 Bản sao: 1 |
|
4 | Báo cáo sơ bộ sự cần thiết của dự án đầu tư, cân đối cung cầu xăng dầu khu vực, sự phù hợp về về địa điểm, quy mô; dung tích; các yêu cầu về kỹ thuật an toàn: Phương án phòng cháy, chữa cháy, phương án bảo vệ môi trường; tiến độ của dự án đầu tư; tính toán phương án kinh doanh và hiệu quả dự án đầu tư |
Bản chính: 0 Bản sao: 0 |
|
5 | Phương án công nghệ dự kiến áp dụng, các thiết bị công nghệ chính đối với công trình kho xăng dầu |
Bản chính: 0 Bản sao: 0 |
|
6 | Hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình |
Bản chính: 0 Bản sao: 0 |
|
7 | Phương án thu xếp vốn đầu tư; Bản sao có chứng thực báo cáo tài chính doanh nghiệp ba (03) năm gần nhất doanh nghiệp đã hoạt động trên ba (03) năm, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hai (02) năm gần nhất hoặc một (01) năm gần nhất đối với doanh nghiệp mới hoạt động được hai (02) năm hoặc một (01) năm. Những doanh nghiệp mới thành lập hoặc hoạt động dưới một (01) năm không phải nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp |
Bản chính: 0 Bản sao: 0 |
|
8 | Danh mục các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) đã được áp dụng hoặc các tiêu chuẩn quốc tế tương đương phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và khoảng cách an toàn công trình xăng dầu |
Bản chính: 0 Bản sao: 0 |