Xem danh mục

Thủ tục Cấp chính sách nội trú cho học sinh, sinh viên tham gia chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài

5 phút đọc

I. Thông tin chung #

II. Căn cứ pháp lý #

III. Văn bản liên quan #

Văn bản pháp lý

12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC


Hiệu lực văn bản: Hết Hiệu lực một phần
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 53/2015/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN HỌC CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 53/2015/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN HỌC CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP

Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2016

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 53/2015/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN HỌC CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính

Căn cứ Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp (sau đây gọi là Quyết định số 53). Chính sách nội trú bao gồm: Học bổng chính sách, các khoản hỗ trợ mua đồ dùng, cá nhân, hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán và hỗ trợ đi lại.

2. Thông tư này áp dụng cho các đối tượng khi tham gia chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm:

a) Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật;

b) Người tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú;

c) Người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, thuộc hộ cận nghèo hoặc là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.

3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ

2

phê duyệt theo từng thời kỳ. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo được quy định cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Quy định về người khuyết tật thực hiện theo quy định tại Luật Người khuyết tật, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật và các văn bản khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

Nguyên tắc thực hiện chính sách nội trú theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 53 và một số nguyên tắc sau đây:

1. Trường hợp học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng 01 (một) chính sách cao nhất hoặc học đồng thời ở nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì chỉ được hưởng chính sách ở 01 (một) cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cùng lúc học nhiều ngành, nghề, nhiều trình độ trong cùng một cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì chỉ được hưởng chính sách 01 (một) lần trong toàn bộ thời gian học.

2. Đối với các chương trình đào tạo theo niên chế có thời gian học năm cuối không đủ 12 tháng thì học bổng chính sách được cấp theo số tháng thực học của năm học đó.

3. Đối với các chương trình đào tạo theo mô-đun, tín chỉ thì học bổng chính sách được cấp theo thời gian đào tạo quy đổi nhưng không vượt quá thời gian đào tạo của ngành, nghề học và trình độ đào tạo tương đương đối với chương trình đào tạo theo niên chế theo công thức dưới đây:

Trong đó:

Điều 3. Mức học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác

Mức học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 53.

Điều 4. Trình tự và hồ sơ cấp chính sách nội trú

1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày khai giảng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông báo cho học sinh, sinh viên tham gia chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp về chính sách nội trú, thời gian nộp hồ sơ và hướng dẫn học sinh, sinh viên về hồ sơ như sau:

a) Đối với học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Gửi hồ sơ về cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập nơi học sinh, sinh viên đang tham gia khóa học;

b) Đối với học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Gửi hồ sơ về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện) nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú.

2. Hồ sơ cấp chính sách nội trú, 01 bộ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chính sách nội trú:

3

Đối với học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

Đối với học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao Giấy khai sinh;

c) Đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu);

d) Đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số là người khuyết tật, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật sống tại cộng đồng trong trường hợp chưa có giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu);

đ) Đối với học sinh, sinh viên người Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu) và sổ hộ khẩu (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu);

e) Đối với học sinh, sinh viên người Kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật sống tại cộng đồng trong trường hợp chưa có giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu) và sổ hộ khẩu (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu);

g) Đối với học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu);

h) Đối với học sinh, sinh viên ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này và giấy tờ quy định tại một trong các Điểm c, d, đ, e, g của Khoản này phải bổ sung Giấy xác nhận ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này đối với học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này đối với học

4

sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

3. Nộp hồ sơ và thẩm định hồ sơ:

a) Nộp hồ sơ

Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng chính sách nội trú nộp hồ sơ 01 lần vào đầu khóa học. Riêng giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu), giấy xác nhận ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán phải nộp hàng năm.

Trường hợp trong quá trình học, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách không nộp hoặc nộp chậm hồ sơ đề nghị hưởng chính sách nội trú theo quy định thì không được hưởng chính sách nội trú. Việc chi trả chính sách nội trú cho học sinh, sinh viên tính từ ngày Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, phòng Lao động, - Thương binh và Xã hội cấp huyện nhận được hồ sơ đến khi kết thúc khóa học và không được giải quyết truy lĩnh học bổng chính sách, các khoản hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán và hỗ trợ đi lại đối với thời gian đã học từ trước thời điểm học sinh, sinh viên gửi hồ sơ đề nghị hưởng chính sách nội trú theo quy định.

Đối với học sinh, sinh viên chưa thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư này, nếu trong thời gian tham gia khóa học, do các hoàn cảnh khách quan, chủ quan mà học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư này thì nộp hồ sơ bổ sung đối tượng hưởng chính sách làm căn cứ chi trả chính sách nội trú trong kỳ tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Thời gian được hưởng theo hiệu lực của các giấy tờ xác nhận đối tượng. Trường hợp các giấy tờ xác nhận có hiệu lực khác nhau thì thời điểm hưởng theo giấy tờ xác nhận có hiệu lực sau cùng.

b) Thẩm định hồ sơ cấp chính sách nội trú

Đối với học sinh, sinh viên tham gia khóa học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Khoản 1 và Khoản 2 Điều này của Thông tư này tổ chức đối chiếu, thẩm định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ; tổng hợp, lập danh sách đối tượng được hưởng chính sách. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo cho người học được biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ;

Đối với học sinh, sinh viên tham gia khóa học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị cấp chính sách nội trú cho học sinh, sinh viên theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị và hướng dẫn học sinh, sinh viên nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú) để đối chiếu, thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho người học

5

được biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ. Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung đã xác nhận trên đơn đề nghị cấp chính sách nội trú của học sinh, sinh viên.

Điều 5. Phương thức chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác

1. Đối với học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập nơi học sinh, sinh viên đang theo học chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác trực tiếp bằng tiền mặt cho học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đó.

2. Đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác trực tiếp bằng tiền mặt cho học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

3. Thời gian cấp học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác được thực hiện 2 lần trong năm học: Lần 01 cấp cho 06 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 02 cấp cho 06 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau. Trường hợp học sinh, sinh viên chưa được nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo.

Điều 6. Quy định về dừng cấp học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác

1. Trong thời gian tham gia khóa học, nếu học sinh, sinh viên không còn thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư này thì học sinh, sinh viên sẽ không được hưởng chính sách nội trú tính từ thời điểm có hiệu lực của các giấy tờ xác nhận không còn thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú hoặc tính từ thời Điểm hết hiệu lực của các giấy tờ cũ xác nhận thuộc đối tượng được hưởng chính sách đã nộp cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

2. Học sinh, sinh viên bị kỷ luật buộc thôi học hoặc nghỉ học do ốm đau, tai nạn hoặc các lý do khách quan khác không thể tiếp tục theo học. Thời gian không được hưởng chính sách nội trú tính từ ngày quyết định buộc thôi học hoặc quyết định nghỉ học có hiệu lực. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện dừng thực hiện chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác vào kỳ học tiếp theo.

3. Học sinh, sinh viên trong thời gian bị đình chỉ học tập (có thời hạn), trừ trường hợp dừng học do ốm đau, tai nạn, học lại hoặc dừng học vì lý do khách quan được nhà trường xác nhận. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện khấu trừ số tiền học bổng chính sách (không khấu trừ tiền hỗ trợ khác) tương ứng với số tháng bị đình chỉ học tập vào kỳ học tiếp theo sau khi học sinh, sinh viên nhập học lại.

4. Học sinh, sinh viên trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ theo quyết định của cơ quan

6

có thẩm quyền

a) Nếu được tuyên bố là không có tội và tiếp tục tham gia khóa học thì sẽ được tiếp tục hưởng học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác theo quy định. Việc thực hiện cấp chính sách nội trú thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này;

b) Nếu được tuyên bố là không có tội và không tiếp tục tham gia khóa học thì sẽ bị dừng cấp chính sách nội trú từ thời điểm quyết định nghỉ học đối với học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có hiệu lực. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì việc dừng cấp chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

c) Nếu bị kết luận là có tội thì học sinh, sinh viên sẽ bị dừng cấp chính sách nội trú từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì việc dừng cấp chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

5. Trong trường hợp học sinh, sinh viên nghỉ học theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này sẽ không được hưởng chính sách nội trú khi tham gia các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp khác.

6. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm gửi các quyết định đình chỉ học tập, quyết định buộc thôi học, quyết định nghỉ học của học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú mà nhà trường đã xác nhận vào đơn đề nghị cấp chính sách nội trú đến phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi học sinh, sinh viên bị đình chỉ học tập, kỷ luật buộc thôi học, nghỉ học có hộ khẩu thường trú.

Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí thực hiện chi trả chính sách nội trú theo quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 53.

Riêng đối với năm 2016, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương chưa tự cân đối được ngân sách gửi báo cáo tổng hợp kinh phí học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác cho các đối tượng theo quy định tại Thông tư này về Bộ Tài chính để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung dự toán kinh phí để triển khai thực hiện.

Điều 8. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác

1. Lập dự toán

Hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; căn cứ số lượng đối tượng thuộc diện được hưởng, chính sách nội trú, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí chi trả chính sách nội trú, tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp hoặc gửi cơ quan chủ quản thẩm định để tổng hợp gửi cơ quan

7

tài chính cùng cấp cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch. Cụ thể như sau:

a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, căn cứ mức hỗ trợ và số lượng đối tượng được hưởng học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác để lập danh sách (Kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Thông tư này), tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan tài chính cùng cấp hoặc gửi cơ quan chủ quản thẩm định để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, căn cứ mức hỗ trợ và số lượng đối tượng được hưởng học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác để lập danh sách (Kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Thông tư này), tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định và tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng, tổng hợp và quản lý kinh phí thực hiện chính sách nội trú cho đối tượng nêu tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư này có trách nhiệm gửi dự toán kinh phí để thực hiện việc cấp học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác về cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan chủ quản thẩm định để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng 7 hằng năm để tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương, của các bộ, ngành, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính;

d) Dự toán kinh phí thực hiện chính sách nội trú được lập trên cơ sở dự kiến số đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách nội trú tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp từ thời điểm ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.

2. Phân bổ dự toán

Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên của các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc, học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định;

Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định phân bổ kinh phí học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo chế độ quy định.

3. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí

Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

8

4. Hàng năm, Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kinh phí của các Bộ, ngành, địa phương mình thực hiện chính sách nội trú theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo vào trước ngày 31 tháng 01 năm sau. Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, học sinh, sinh viên được tuyển mới học cao đẳng, trung cấp (cao đẳng nghề, cao đẳng, trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp) nếu thuộc đối tượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này được hưởng các chính sách nội trú theo quy định tại Thông tư này.

2. Cơ quan thực hiện chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên có trách nhiệm thông báo công khai về thủ tục, thời gian chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên để thuận tiện cho học sinh, sinh viên được hưởng chính sách theo đúng quy định.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo (theo sự phân công cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp) chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện chính sách nội trú theo quy định tại Quyết định số 53.

4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.

2. Thời điểm thực hiện việc cấp học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác quy định tại Thông tư này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ủy ban Trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở LĐTBXH, Sở GD&ĐT, Sở Tài chính các tỉnh, Tp trực thuộc TƯ; - Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ, Bộ LĐTBXH, Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH,

9

Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính; - Lưu VT: Bộ LĐTBXH, Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính.

08/2023/TT-BLĐTBXH


Hiệu lực văn bản: Còn Hiệu lực
THÔNG TƯ Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

THÔNG TƯ Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 08/2023/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2023

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020

Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Căn cứ Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 15 của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia như sau:

“2. Ghi chính xác, đầy đủ nội dung trong danh sách đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người đạt yêu cầu theo Mẫu 02, Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.”

2. Sửa đổi khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện như sau:

“1. Khi có nhu cầu xác định, xác định lại mức độ khuyết tật thì người đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo quy định của pháp luật.”

2

3. Sửa đổi các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp như sau:

a) Sửa Mẫu số 1 thành Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sửa Mẫu số 6 thành Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Sửa Mẫu số 8 thành Mẫu số 30 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Sửa đổi các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 14/2021/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường trung cấp như sau:

a) Sửa Mẫu số 01 thành Mẫu số 31 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sửa Mẫu số 03 thành Mẫu số 32 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Sửa Mẫu số 09 thành Mẫu số 33 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Sửa Mẫu số 12 thành Mẫu số 34 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Sửa đổi các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2021/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng như sau:

a) Sửa Mẫu số 01 thành Mẫu số 35 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sửa Mẫu số 03 thành Mẫu số 36 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Sửa Mẫu số 09 thành Mẫu số 37 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Sửa Mẫu số 12 thành Mẫu số 38 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Sửa đổi Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thành Mẫu số 39 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Bãi bỏ một phần, bãi bỏ toàn bộ Thông tư của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 55/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và giáo dục người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tại các cơ sở trợ giúp trẻ em.

2. Bãi bỏ Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03, Mẫu số 04-A, Mẫu số 04-B và Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2009/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với

3

thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

3. Bãi bỏ một phần của Thông tư số 35/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người như sau:

a) Bãi bỏ nội dung “có xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã nơi cư trú hoặc tổ chức thành lập cơ sở” quy định tại khoản 3 Điều 4;

b) Bãi bỏ nội dung “có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16;

c) Bãi bỏ Phụ lục 3 và Phụ lục 16.

4. Bãi bỏ nội dung “(có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú)” tại điểm b khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp.

5. Bãi bỏ nội dung “Hộ khẩu thường trú”, nội dung “Hiện có hộ khẩu thường trú tại”, nội dung “Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” tại Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03, Mẫu số 05 và Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện.

6. Bãi bỏ nội dung “Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú trong trường hợp người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân” tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 09/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động chưa thành niên.

Điều 3. Bãi bỏ một phần Thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội liên tịch ban hành

1. Bãi bỏ các Mẫu số 1A, Mẫu số 1B, Mẫu số 1C, Mẫu số 02, Mẫu số 3A, Mẫu số 3B, Mẫu số 3C, Mẫu số 4A, Mẫu số 4B, Mẫu số 4C, Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16 tháng 04 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Bãi bỏ một phần Thông tư liên tịch số 17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện trợ cấp 01 lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

a) Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 4;

b) Bãi bỏ Mẫu số 01a và Mẫu số 01b;

4

c) Bãi bỏ từ “hộ khẩu” tại khoản 1 Điều 4 và điểm d khoản 2 Điều 4;

d) Bãi bỏ từ “hộ khẩu” tại cột thứ 5 và cột thứ 10 Mẫu số 03, cột thứ 5 và cột thứ 10 Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch.

3. Bãi bỏ một phần Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm như sau:

a) Bãi bỏ nội dung “Người lao động là người dân tộc thiểu số: bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân” tại điểm a khoản 1 Điều 4;

b) Bãi bỏ Mẫu số 01 và Mẫu số 03.

4. Bãi bỏ một phần Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH- BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp như sau:

a) Bãi bỏ nội dung “và sổ hộ khẩu (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu)” tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 4;

b) Bãi bỏ Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV và Phụ lục V.

5. Bãi bỏ Chương II và Mẫu số 01, Mẫu số 02 của Thông tư liên tịch số 21/2016/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BNG ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện một số điều của Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ô-xtơ-rây-li-a về Chương trình Lao động kết hợp kỳ nghỉ.

Điều 4. Mẫu giấy tờ thực hiện một số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội liên quan đến việc bãi bỏ quy định nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú

Ban hành kèm theo Thông tư này là các Mẫu giấy tờ để thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.

2. Các Mẫu giấy tờ là thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính đã được tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại Thông tư, Thông tư liên tịch chưa được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ bởi Thông tư này.

3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành

5

Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.

Biểu mẫu thực hiện

Bao gồm

IV. Yêu cầu và điều kiện thực hiện #

Học sinh, sinh viên tham gia chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp hệ chính quy tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc một trong những đối tượng sau:

– Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật.

– Học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú.

– Học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, thuộc hộ cận nghèo hoặc là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.

V. Cách thức & lệ phí thực hiện #

VI. Thành phần hồ sơ #

TroLyPhapLuat.ai

Khám phá thêm

Thông tin về chủ sở hữu Website:

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIETDEVELOPERS

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0109967130 do Sở KH&ĐT TP.Hà Nội cấp ngày 15/04/2022.
Đăng ký lần đầu: ngày 15 tháng 04 năm 2022. Đăng ký thay đổi lần thứ 1: ngày 10 tháng 5 năm 2023 .
Địa chỉ trụ sở chính: Số 25, ngách 18 ngõ 91 Ngô Thì Sỹ., Phường Vạn Phúc, Quận Hà Đông, Hà Nội.
Địa chỉ liên hệ: Số 25B, ngõ 139 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 0374.647.306
Email: lienhe@trolyphapluat.ai